Răng nanh



Phân loại khoa học răng nanh

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Actinopterygii
Đặt hàng
Beryciformes
gia đình
Anoplogastridae
Chi
Anoplogaster
Tên khoa học
Anoplogaster

Tình trạng bảo tồn răng nanh:

Ít quan tâm nhất

Vị trí răng nanh:

đại dương

Sự thật thú vị về Fangtooth:

Có răng lớn nhất so với kích thước cơ thể của bất kỳ loài cá nào đã biết

Sự kiện răng nanh

Con mồi
Sò điệp, san hô
Hành vi nhóm
  • Đơn độc / Nhóm
Sự thật thú vị
Có răng lớn nhất so với kích thước cơ thể của bất kỳ loài cá nào đã biết
Quy mô dân số ước tính
không xác định
Mối đe dọa lớn nhất
Cá ngừ, cá đuối, cá mập nhỏ
Tính năng đặc biệt nhất
Hàm nhô ra và răng nanh
Vài cái tên khác)
Răng nanh chung
Thời kỳ mang thai
không xác định
Loại nước
  • Muối
Môi trường sống
Đại dương sâu
Động vật ăn thịt
Cá ngừ, cá đuối, cá mập nhỏ
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Kiểu
Beryciform

Đặc điểm vật lý răng nanh

Màu sắc
  • nâu
  • Màu xám
  • Màu vàng
  • Đen
Loại da
Quy mô
Cân nặng
75lbs
Chiều dài
1,05m - 2,20m (3,4ft - 7,3ft)

Cá răng nanh có bộ hàm khổng lồ kỳ dị với những chiếc răng nanh khổng lồ nhô ra và chúng săn mồi nhỏ hơn và động vật giáp xác cũng như cá lớn hơn nhiều và thậm chí mực ống .



Cá răng nanh là loài cá ăn thịt sống ở biển sâu. Không nên nhầm nó với răng nanh moray , là một loài cá chình sống trong một môi trường sống hoàn toàn khác với cá răng nanh.



Sự thật đáng kinh ngạc về răng nanh!

  • Cá răng nanh là loài ăn thịt sẽ ăn bất cứ thứ gì chúng có thể giết được.
  • Chúng có những chiếc răng lớn nhất tương xứng với kích thước cơ thể của chúng so với bất kỳ loài cá nào trong đại dương.
  • Chúng có cơ thể cực kỳ bị nén với cái đầu khổng lồ, bộ hàm khổng lồ và vẻ ngoài giống xác chết.
  • Răng nanh sống ở biển sâu trong khu vực được gọi là “vùng hoàng hôn”.

Phân loại răng nanh và tên khoa học

Cá răng nanh là một phần của họ Anoplogastridae. Nó là một phần của chi Anoplogaster, chỉ có hai loài. Điều này Tên xuất phát từ các từ Hy Lạp “anoplo,” có nghĩa là “không có vũ khí” và “gaster,” có nghĩa là “dạ dày”.

Hai loài được công nhận là Anoplogaster brachycera, hoặc răng nanh ngắn, và Anoplogaster cornuta, hoặc răng nanh thông thường.



Hình dạng răng nanh

Cá răng nanh, giống như nhiều sinh vật biển sâu khác, có màu sẫm và vẻ ngoài hơi kỳ dị. Chúng không nên nhầm lẫn với răng nanh moray , là một loài lươn lớn, có màu sắc sặc sỡ.

Tương tự như cá anglerfish, cá răng nanh có một bộ hàm khổng lồ với những chiếc răng khổng lồ trông hung ác. Trên thực tế, cá răng nanh có những chiếc răng lớn nhất tương xứng với kích thước cơ thể của nó so với bất kỳ loài cá nào được biết đến. Những chiếc nanh ở hàm dưới của chúng quá lớn nên chúng thực sự phải phát triển các hốc đặc biệt ở hai bên não để có thể chứa chúng.



Vì sống rất sâu dưới đáy đại dương, nên cơ thể của nó bị nén về phía rất nhiều, có nghĩa là nó trông khá mỏng khi nhìn từ trên cao. Hàm lớn không cân xứng và lớp da mỏng khiến nó trông giống như xác sống, đặc biệt là khi kết hợp với những chiếc vảy gai nhọn và những chiếc vây nhỏ, xù xì. Theo như các nhà nghiên cứu được biết, cả con đực và con cái đều có ngoại hình giống nhau, nhưng con đực có xu hướng nhỏ hơn con cái. Điều này đúng với nhiều loài cá biển sâu.

Răng nanh có đôi mắt nhỏ và có màu đục, và chúng được cho là có thị lực cực kỳ kém. Để bù đắp cho điều này, chúng có các đường bên đặc biệt phát triển tốt có thể dễ dàng nhìn thấy ở hai bên cơ thể. Đường bên là một hệ thống cơ quan cảm giác đặc biệt mà cá có để giúp chúng phát hiện chuyển động và sự thay đổi áp suất trong nước xung quanh chúng.

Mặc dù có vẻ ngoài hung ác, cá răng nanh khá nhỏ và về cơ bản vô hại đối với con người. Khi chúng đã trưởng thành hoàn toàn, chúng thường chỉ đạt chiều dài khoảng 6 inch. Để tham khảo, nó có chiều dài tương đương với một tờ đô la. Các nhà khoa học không biết trọng lượng trung bình của cá răng nanh là bao nhiêu.

Cá răng nanh bị lưới kéo đánh bắt
Cá răng nanh bị lưới kéo đánh bắt

Phân bố răng nanh, dân số và môi trường sống

Cá răng nanh có thể được tìm thấy trên khắp thế giới. Nó sống trong cái được gọi là “ vùng tắm ”Của đại dương, có nghĩa là nó được xếp vào loại cá“ tắm biển ”. Vùng tắm là vùng biển sâu trải dài từ 3.300 feet đến 9.800 feet dưới bề mặt.

Mặc dù điều đó nghe có vẻ cực kỳ sâu, nhưng khu vực bồn tắm thực sự không ở gần đáy đại dương. Nó tồn tại ở trên hai lớp sâu hơn của đại dương: vùng vực thẳm và vùng đất đá. Tuy nhiên, nó đủ sâu để không có ánh sáng mặt trời chiếu tới vùng này.

Bởi vì không có ánh sáng mặt trời nào chạm vào những vùng nước đó, vùng tắm còn được gọi là 'vùng nửa đêm'. Nhiệt độ thường vào khoảng 40 độ F. Giữa tình trạng thiếu ánh sáng mặt trời và nhiệt độ đóng băng, không có sự sống của thực vật trong phần này của đại dương.

Động vật ăn thịt răng nanh và con mồi

Cá răng nanh là một phần của đơn hàng lớn hơn được gọi là bericyformes. Tất cả các loài bericyformes đều là loài ăn thịt, có nghĩa là chúng là loài cá có răng ăn các động vật khác như động vật giáp xác. Thật không may, vì chúng cũng là loài sống về đêm, sống ở biển sâu nên các nhà khoa học không biết nhiều về chúng vì chúng rất khó nghiên cứu.

Răng nanh trưởng thành ăn cá nhỏ, nhưng chúng cũng được biết là săn mồi lớn hơn mực ống cũng. Những chiếc răng khổng lồ giúp chúng dễ dàng săn mồi hơn trong bữa ăn. Các nhà khoa học không biết chắc chắn, nhưng họ tin rằng răng nanh có khả năng đi theo cái được gọi là 'di cư theo chiều dọc trong ngày'. Điều này có nghĩa là chúng nổi lên mặt nước vào ban đêm để kiếm ăn và sau đó quay trở lại độ sâu khi mặt trời mọc.

Mặc dù có kích thước nhỏ, răng nanh không có nhiều kẻ săn mồi. Chúng chủ yếu bị săn bắt bởi những con cá ngừ lớn hơn nhiều và cá marlins, nhưng đó là mối đe dọa chính duy nhất của chúng.

Sinh sản răng nanh và thời gian sống

Người ta biết rất ít về tuổi thọ và thói quen sinh sản của cá răng nanh đơn giản vì chúng sống rất xa dưới đáy đại dương. Tuy nhiên, các nhà khoa học biết rằng chúng đẻ trứng, có nghĩa là những con cái đẻ một ổ trứng lớn, và những con đực sau đó thụ tinh cho chúng.

Chúng không xuất hiện để bảo vệ trứng của chúng; thay vào đó, ấu trùng được để tự chống đỡ khi chúng nở ra. Đây là đặc điểm chung của cá biển sâu. Trên thực tế, ấu trùng, con non và con trưởng thành đều sống ở các độ sâu khác nhau của đại dương, vì vậy chúng có xu hướng tồn tại hoàn toàn riêng biệt.

Cá răng nanh con non trông rất khác so với những con trưởng thành, đến nỗi ban đầu các nhà khoa học đã phân loại chúng là một loài cá hoàn toàn khác. Chúng có màu xám thay vì màu đen và có đôi mắt lớn hơn nhiều và một bàng khí hoạt động, giúp kiểm soát sự nổi. Con non cũng có mang dài, gai mảnh trên đầu và răng nhỏ hơn nhiều, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi thoạt đầu chúng được cho là một loài khác.

Người ta không biết cá răng nanh có thể sống được bao lâu. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu đã lưu ý rằng cá răng nanh cực kỳ dai và dễ thích nghi. Một số mẫu vật được đánh bắt và lưu giữ trong bể cá đã tồn tại qua nhiều tháng bất chấp áp lực nước và môi trường sống tổng thể rất khác nhau.

Răng nanh trong Câu cá và Nấu ăn

Ăn cá có răng nghe có vẻ hấp dẫn đối với một số người yêu thích hải sản mạo hiểm hơn trên thế giới, nhưng nhìn chung, cá răng nanh ít được ngư dân quan tâm.

Ngư dân thỉnh thoảng có thể bắt những con cá này trong lưới của họ, nhưng họ không chủ động tìm cách đánh bắt chúng vì mục đích thương mại hoặc giải trí.

Dân số răng nanh

Cũng như nhiều loài cá được tìm thấy dưới đáy biển sâu, các nhà khoa học không chắc chắn chính xác có bao nhiêu loài cá răng nanh tồn tại trong tự nhiên. Tuy nhiên, chúng được liệt kê là một loài ít quan tâm nhất bởi IUCN, vì vậy chúng không có nguy cơ tuyệt chủng.

Xem tất cả 26 động vật bắt đầu bằng F

Bài ViếT Thú Vị