Chuột chù voi



Phân loại khoa học của chuột chù voi

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Mammalia
Đặt hàng
Macroscelidea
gia đình
Macroscelididae
Chi
Elephantulus
Tên khoa học
Elephantulus

Tình trạng bảo tồn chuột chù voi:

Ít quan tâm nhất

Vị trí của Elephant Shrew:

Châu phi

Sự kiện về chuột chù voi

Con mồi chính
Côn trùng, Giun, Nhện
Tính năng khác biệt
Mũi dài và chân dài
Môi trường sống
Rừng, rừng và đồng cỏ
Động vật ăn thịt
Rắn, Thằn lằn, Chim săn mồi
Chế độ ăn
Động vật ăn tạp
Quy mô lứa đẻ trung bình
2
Cách sống
  • Đơn độc
Đồ ăn yêu thích
Côn trùng
Kiểu
Động vật có vú
phương châm
Được tìm thấy độc quyền trên lục địa Châu Phi!

Đặc điểm thể chất của chuột chù voi

Màu sắc
  • nâu
  • Màu xám
  • Đen
  • trắng
  • Vì thế
Loại da
Lông
Tốc độ tối đa
8 dặm / giờ
Tuổi thọ
25 năm
Cân nặng
50g - 500g (2oz - 18oz)
Chiều dài
10cm - 30cm (4in - 12in)

Bạn sẽ không bao giờ đoán được khi nhìn chúng, nhưng chuột chù voi có quan hệ họ hàng gần với voi hơn chuột chù.



Chuột chù voi là loài động vật có vú nhỏ, nhiều lông giống như loài khổng lồ chuột hoặc là chuột nhảy . Bất chấp tên gọi của chúng, chúng không thực sự là chuột chù, và mặc dù có hình dáng bên ngoài, chúng cũng không phải là loài gặm nhấm. Chuột chù voi có quan hệ họ hàng gần nhất với nốt ruồi và tenrecs.



Sự kiện về chuột chù voi

  • Chuột chù voi có thể nhảy ba chân lên không trung, khiến chúng có biệt danh là 'chuột chù nhảy'.
  • Chúng được biết là phát triển mạnh ở sa mạc Namib, một trong những nơi khô hạn nhất trên thế giới.
  • Chuột chù voi chỉ có ở châu Phi.
  • Chuột chù voi cái có kinh nguyệt tương tự như chuột cái.
  • Chuột chù voi có thể sống đến bốn năm và sẵn sàng sinh sản khi được sáu tuần tuổi.

Tên khoa học của chuột chù voi

Có khoảng 20 loài khác nhau của loài chuột chù này, nhưng chúng đều thuộc họMacroscelididae. Tên này có nguồn gốc từ các từ tiếng Hy Lạp “macro,” có nghĩa là “dài” và “skelidos”, nghĩa là “chân”. Tất cả các loài chuột chù voi đều có đôi chân rất dài và khỏe so với kích thước cơ thể nhỏ bé của chúng, vì vậy đây là một cái tên phù hợp.

Chuột chù voi có thể thuộc tất cả các chi sau:

  • Elephantulus, nghĩa là 'giống voi'
  • Macroscelides, có nghĩa là 'chân dài'
  • Petrodromus, có nghĩa là “vận động viên chạy nhạc rock”, từ từ “petra” trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “đá” và “dromas”, nghĩa là “chạy”
  • Bình phun hoa, có nghĩa là “phễu đá”, từ từ “petra” trong tiếng Hy Lạp và từ “Saltare” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “nhảy hoặc nhảy”
  • Rhynchocyon, có nghĩa là 'mõm chó', từ tiếng Hy Lạp 'rhyncho', có nghĩa là 'mõm' và 'cyon,' nghĩa là 'chó'

Các tên không khoa học phổ biến khác cho loại động vật này là 'chuột chù nhảy' và 'sengi.' Chúng được biết đến với cái tên phổ biến nhất là chuột chù voi do mõm dài.



Hình dáng và hành vi của chuột chù voi

Những con chuột chù này khá nhỏ và thường chỉ phát triển chiều dài từ 4 đến 12 inch, chưa tính đến đuôi của chúng. Đuôi của chuột chù voi có thể dài tới 9 inch. Loài lớn nhất của loài chuột chù này có thể nặng tới một pound rưỡi, nhưng hầu hết các loài chỉ nặng dưới một pound. Nói cách khác, điều này có nghĩa là một con chuột chù voi trung bình nặng tương đương một lon súp lớn.

Nhìn chung, những con chuột chù này có bộ lông ngắn, cứng và bóng tương tự như các loài gặm nhấm như chuột , và màu sắc của chúng thường phụ thuộc vào loài. Chúng có thể có bộ lông màu đen, xám, nâu, trắng, rám nắng hoặc vàng, và một số loài có bộ lông ca rô với nhiều màu sắc.

Chúng có đuôi có vảy, chân sau mạnh mẽ, bàn chân dài và mõm dài và mỏng tương tự như con voi thân cây để cung cấp cho họ tên thông tục của họ. Chiếc mõm dài, linh hoạt, cùng với đôi mắt và đôi tai lớn cho phép chúng săn mồi côn trùng và thoát khỏi những kẻ săn mồi.

Chân sau dài của chúng cho phép chúng nhảy lên đến ba bộ trong không khí, tương tự như thỏ , và đây là nơi xuất phát biệt danh 'chuột chù nhảy'.

Những con chuột chù này cực kỳ hiếu động và coi thường ngày, có nghĩa là chúng ngủ vào ban đêm và thức vào ban ngày.

chuột chù voi (Macroscelididae) chuột chù voi đen và nâu

Môi trường sống của chuột chù voi

Những con chuột chù này thuộc một nhóm động vật có vú đặc biệt được gọi làAfrotheria, có nghĩa là chúng có nguồn gốc từ châu Phi. Chúng có thể được nhìn thấy trong các vườn thú, nhưng chúng chỉ sống trong các vùng hoang dã ở châu Phi.

Đặc biệt, chúng có thể được tìm thấy ở các sa mạc đá, savan và thảo nguyên khô cằn của lục địa. Trên thực tế, chúng được biết là phát triển mạnh ở sa mạc Namib, nơi nổi tiếng là một trong những nơi khô hạn nhất trên thế giới. Chúng cũng có thể được tìm thấy trong các khu rừng nhiệt đới của Đông Phi.



Chế độ ăn kiêng cho chuột chù

Những động vật này chủ yếu là động vật ăn côn trùng, nhưng chúng cũng có thể ăn lá, trái cây và hạt. Kiến, mối, sâu, nhện, rết và milipedes là lựa chọn ăn kiêng của chúng.

Chúng sử dụng chiếc mũi giống vòi cùng với bàn chân của mình để dọn sạch các lối đi nhỏ trên mặt đất nhằm dụ côn trùng đến gần. Chúng có các giác quan đặc biệt về thị giác, thính giác và khứu giác, và điều này giúp chúng vừa tìm kiếm thức ăn vừa thoát khỏi những kẻ săn mồi.

Những con chuột chù này có chiếc lưỡi dài và mảnh như một Thú ăn kiến , và điều này giúp chúng săn và ăn côn trùng dễ dàng hơn.

Những kẻ săn mồi và mối đe dọa của chuột chù voi

Bởi vì chúng quá nhỏ, những con chuột chù này phải đối mặt với một số kẻ săn mồi, bao gồm rắn , thằn lằn , và nhiều loài chim săn mồi khác nhau. Mặc dù cũng đúng khi bất kỳ loại động vật ăn thịt hoặc ăn tạp nào cũng sẽ săn mồi cho chuột chù voi, nhưng sự thật là chúng rất khó bắt.

Những con chuột chù này thích nghi tốt với môi trường sống của chúng. Chúng không chỉ được ngụy trang thành thạo bằng màu sắc của mình mà còn rất nhanh nhẹn và hoạt bát. Hầu hết chuột chù voi có thể chạy lên đến 18 dặm một giờ và nhảy ba chân vào không khí.

Hơn cả những kẻ săn mồi, mối đe dọa lớn nhất đối với chuột chù đến từ việc mất môi trường sống. Phá rừng và chia cắt môi trường sống đi kèm với nông nghiệp và khai thác gỗ đều có tác động tàn phá đối với quần thể chuột chù voi.

Chúng được liệt kê là 'không tuyệt chủng', nhưng tình trạng bảo quản thường được coi là nguy cơ tuyệt chủng . Hai loài chuột chù được coi là bị đe dọa nhiều nhất là sengi mặt xám, chỉ được phát hiện vào năm 2005 và chuột chù voi vàng, loài chính thức được xếp vào danh sách có nguy cơ tuyệt chủng.

Sự sinh sản, con cái và tuổi thọ của chuột chù voi

Những loài động vật này có tuổi thọ tương đối ngắn, vì vậy chúng đạt đến độ thành thục sinh dục khi còn nhỏ. Hầu hết chuột chù voi chỉ sống được hai năm trong tự nhiên và tối đa bốn năm trong điều kiện nuôi nhốt.

Một đặc điểm khác thường của những con chuột chù này là con cái có chu kỳ kinh nguyệt rất giống với chu kỳ kinh nguyệt của Nhân loại con cái. Hầu hết các loài động vật có vú chỉ có khả năng sinh sản vào những thời điểm nhất định trong năm, vì vậy kinh nguyệt thường xuyên có nghĩa là chúng có thể sinh nhiều lứa hàng năm. Một đặc điểm không phổ biến khác là chuột chù voi giao phối suốt đời, và những cặp đôi này quyết liệt bảo vệ lãnh thổ của mình.

Thời gian mang thai từ 45 đến 60 ngày, và một lứa đẻ khỏe mạnh điển hình chứa không quá ba con. Thông thường chuột chù cái chỉ sinh một hoặc hai con một lần.

Con non được cai sữa khỏi mẹ trong vòng một tuần sau sinh, và chúng sẵn sàng khám phá môi trường xung quanh và di cư khỏi tổ vào ngày thứ 15. Sau khoảng 45 ngày, chuột chù voi con sẽ hoạt động tình dục và tự lập tổ ở xa từ cha mẹ của họ.

Xem tất cả 22 động vật bắt đầu bằng E

Bài ViếT Thú Vị