Cá rồng



Phân loại khoa học cá rồng

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Actinopterygii
Đặt hàng
Syngnathiformes và Stomiiformes
gia đình
Stomiidae và Pegasidae
Chi
Eurypegasus

Tình trạng bảo tồn cá rồng:

Dữ liệu thiếu

Sự thật thú vị về cá rồng:

Cá rồng có thể phát ra ánh sáng đỏ từ mắt của chúng

Sự kiện về cá rồng

Con mồi
Trứng, côn trùng, ấu trùng côn trùng, sinh vật phù du, động vật không xương sống nhỏ
Sự thật thú vị
Cá rồng có thể phát ra ánh sáng đỏ từ mắt của chúng
Quy mô dân số ước tính
không xác định
Mối đe dọa lớn nhất
Cá đỏ
Tính năng đặc biệt nhất
Nhổ răng nanh
Vài cái tên khác)
Bướm biển, cá rồng đen
Thời kỳ mang thai
Không được biết, mặc dù một số báo cáo đề xuất lên đến bốn tuần
Loại nước
  • Muối
Môi trường sống
Vùng nước sâu ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương
Động vật ăn thịt
Cá đỏ
Chế độ ăn
Động vật ăn thịt
Kiểu
Tên gọi chung
Bướm biển hoặc cá rồng đen

Đặc điểm vật lý cá rồng

Màu sắc
  • Mạng lưới
  • Đen
Loại da
Quy mô
Tuổi thọ
Hơn 10 năm, có thể thay đổi
Cân nặng
13 đến 15 gam
Chiều dài
Dài 6,5 đến 15 inch

Cá rồng có thể phát ra ánh sáng đỏ từ mắt mà chúng thường dùng để săn mồi.



Cá rồng là một loài bao gồm nhiều loại cá nhỏ có đặc điểm giống nhau. Nó bao gồm năm đến sáu loài cụ thể khác nhau, mặc dù ít được biết về từng loài. Khi thảo luận về cá rồng, thuật ngữ này được dùng để chỉ cá rồng có xương, cá bống tím và cá rồng châu Á. Nó cũng bao gồm các loài trong một số họ cá, bao gồm họ Pegasidae và họ Polypterus senegalus.



Loại cá này thường được tìm thấy ở các vùng nước, đặc biệt là ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Những loài cá này nhỏ và thường dài khoảng sáu inch rưỡi đến mười lăm inch và được bảo vệ bởi những chiếc vòng xương.

Chúng có đầu lớn, hàm rộng và răng nhô ra. Phần nhô ra này là một phần lý do khiến chúng có một cái nhìn đáng sợ như vậy, cũng giống như tên của chúng.



Sự thật về cá rồng đáng kinh ngạc!

Dưới đây là một số sự thật thú vị về Cá rồng khiến chúng trở nên độc đáo và thú vị:

  • Đừng mở rộng- Không phải tất cả cá rồng đều có vảy! Trong khi cá rồng vảy có vảy hình lục giác, hầu hết cá rồng chỉ có da mịn. Có hơn 180 loài cá này không có vảy.
  • Đôi mắt đầy chất diệp lục- Cá rồng có chất diệp lục trong mắt. Chúng là sinh vật duy nhất được biết đến có đặc điểm này.
  • Nhổ răng- Cá rồng có hàm rộng và răng nanh nhô ra khỏi miệng, khiến chúng có vẻ ngoài đáng sợ và biện minh cho tên gọi của chúng.
  • Tỷ lệ kích thước nam-nữ- Con đực được biết là có kích thước gấp mười lần con cái. Những con cái cũng có một cái vạch ở cằm.
  • Đôi mắt nhỏ- Cá cái có mắt rất nhỏ so với cá đực.

Phân loại và tên khoa học cá rồng

Cá rồng đi theo tên khoa học Họ Stomiidae và thuộc một gia đình có cùng tên. Thứ tự và lớp mà chúng đến từ Stomiiformes và Actinopterygii. Tên 'stomiiformes' dịch theo nghĩa đen có nghĩa là 'hình Stomias.' Stomias xuất phát từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là 'miệng' hoặc 'dây cương cứng', có thể ám chỉ thân hình bóng bẩy với cái đầu to bằng chiều ngang của nó.



Chúng thuộc vương quốc Animalia và phylum Chordata. Tên khoa học của cá rồng đen là Idiacanthus atlanticus, xuất phát từ các cụm từ tiếng Hy Lạp “idia” (“riêng”) và “akantha” (“gai”). Cá viperfish, một loài khác có liên quan đến cá rồng, có tên khoa học là Chauliodus, xuất phát từ từ 'chaulios' hoặc 'chaulos' trong tiếng Hy Lạp, có nghĩa là 'há miệng ra', cũng như từ 'mùi' trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là 'răng'.

Tên khoa học của cá rồng là Malacosteus bắt nguồn từ một cặp từ tiếng Hy Lạp khác - “malakos” (“mềm”) và “osteon” (“xương”). Phân loại khoa học của Aristostomias kết hợp từ truyền miệng trong tiếng Hy Lạp nói trên với tiền tố 'Aristos', có nghĩa là 'tốt nhất'. Cuối cùng, là cá rồng Eustomias, sử dụng tiền tố “eu”, mà người Hy Lạp hiểu là “tốt”.

Thông thường hơn, loài cá này còn được gọi là “bướm đêm”, mặc dù loài này cũng bao gồm cả cá rồng châu Á. Tên khoa học của cá rồng châu Á - Scleropages formosus - được lấy từ cả hai ngôn ngữ Hy Lạp và Latinh. Trong khi Scleropages kết hợp các từ tiếng Hy Lạp cho 'cứng' ('skleros') và nút ('trang', '-es'), formosus xuất phát từ từ Latin 'fōrmōsus', có nghĩa là 'đẹp hoặc có hình dạng tốt.'

Chỉ đơn giản bằng cách hiểu tên khoa học, bất kỳ ai cũng có thể hiểu rõ hơn về việc các loài cá rồng có vẻ khác nhau như thế nào.

Các loài cá rồng

Có sáu loại cá rồng chính. Chúng là cá rồng đen, Idiacanthus, Viperfish, Malacosteus, Aristostomias và Eustomias. Tuy nhiên, vì cá rồng là một bộ sưu tập rộng rãi các loại cá khác nhau, nên có hàng trăm (nếu không muốn nói là nhiều hơn) loại cá rồng hoặc các loài đến từ cá rồng.

Cả họ Pegasidae và họ Polypterus senegalus bao gồm nhiều loài.

Hình dạng cá rồng

Mặc dù các loại cá khác nhau có thể có sự khác biệt nhỏ về hình dáng bên ngoài, nhưng những loài cá này thường có đầu lớn và răng nanh thường nhô ra khỏi miệng - điều này khiến chúng có tên gọi, làm tăng thêm vẻ đáng sợ cho chúng.

Nhiều loài cá rồng, đặc biệt là cá cái có một phần nhô ra khác, được gọi là gai gắn vào cằm của chúng. Phần lồi này có một photophore tạo ánh sáng. Những tế bào quang điện như vậy cũng xuất hiện dọc theo hai bên thân của những con cá rồng này.

Những loài cá này có hàm răng trong suốt và cơ thể của chúng thường sẫm màu khiến cá rồng không thể nhìn thấy con mồi của chúng - khiến chúng trở thành một trong những loài săn mồi hàng đầu dưới nước mặc dù chúng chỉ dài khoảng 15 mét và nặng khoảng 13 đến 15 gram.

Cá rồng chảy trong đại dương
Cá rồng chảy trong đại dương

Phân bố, Dân số và Môi trường sống của Cá rồng

Những loài cá này thường được biết đến là cá Biển sâu, có nghĩa là chúng chỉ có thể được tìm thấy ở những góc tối, sâu dưới nước. Chúng thường được tìm thấy ở khoảng 5000 đến 7000 mét dưới nước.

Cá rồng đen có thể được tìm thấy ở độ sâu khoảng 200 đến 1000 mét ở phía Đông của Thái Bình Dương. Trong khi đó, loài sâu bướm biển có thể được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình Dương như Tanzania, Indonesia, Thái Lan, Borneo thuộc Malaysia và Nam Philippines.

NOAA đã tuyên bố những loài cá này phần lớn là “chưa tuyệt chủng”. Tuy nhiên, một số loài trong số chúng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng. Cá rồng đen thuộc danh mục “chưa tuyệt chủng” trong khi Idiacanthus “đã tuyệt chủng”. Bướm biển cũng được coi là chưa tuyệt chủng, mặc dù hiện tại không có nỗ lực bảo tồn nào cần thiết để giữ cho nó an toàn.

Động vật ăn thịt cá rồng và con mồi

Mặc dù nó là một trong những loài săn mồi hàng đầu ở Biển sâu, những con cá này cũng bị đe dọa bởi chính một số kẻ săn mồi. Cá rồng đen phải đối mặt với nguy hiểm từ loài cá đỏ được tìm thấy dưới đáy đại dương.

Trong khi đó, chúng ăn động vật không xương sống ở biển, tảo, côn trùng, tôm , mực ống , và ấu trùng. Cá rồng thường có thể vô hình với mồi của nó và sử dụng ánh sáng đỏ mà nó tạo ra để săn tìm thức ăn.

Sinh sản và tuổi thọ của cá rồng

Vì những loài cá này là sinh vật Biển sâu nên rất ít thông tin về nghi thức giao phối của chúng. Tuy nhiên, người ta nói rằng cá rồng cái có thể thả trứng vào nước - sau đó trứng được thụ tinh bởi cá rồng đực.

Sau khi trứng nở, những con cá nhỏ - được gọi là ấu trùng - được rời đi và tự chống chọi cho đến khi chúng trưởng thành. Khi trưởng thành, chúng tham gia cùng những con cá rồng trưởng thành trong đại dương sâu. Trong khi đó, tuổi thọ của một con cá rồng không được biết đến.

Cá rồng trong câu cá và nấu ăn

Mọi người sử dụng các loại bả khác nhau để dẫn dụ và cuối cùng bắt cá rồng làm thức ăn cho chúng. Nó được ăn và thường được coi là một trong những món ăn biển hàng đầu trên toàn cầu. Nó có thịt chắc và đi kèm với một hương vị hấp dẫn, làm tăng thêm hương vị mong muốn.

Không thiếu những công thức để hướng dẫn cách chế biến cá chuồn đúng cách, tùy theo hương vị mà bạn thưởng thức. Ví dụ, một phương pháp bao gồm loại bỏ xương và xào với hành lá, tương ớt đỏ và tỏi. Một số người sử dụng nó để tạo ra hương vị thịt nướng. Món ngon có thể được làm theo nhiều cách khác nhau, như cách đã thấy đây .

Ngon như cá chuồn, những con cá này chứa bao chất độc và gai không thể nấu chín. Bất kỳ đầu bếp nào cũng phải loại bỏ những bộ phận này của cá trước khi nấu, vì chất độc có thể gây chết người.

Xem tất cả 26 động vật bắt đầu bằng D

Bài ViếT Thú Vị