Loon chung



Phân loại khoa học Loon chung

Vương quốc
Animalia
Phylum
Chordata
Lớp học
Chim
Đặt hàng
Gaviiformes
gia đình
Gaviidae
Chi
Gavia
Tên khoa học
Gavia luôn

Tình trạng Bảo tồn Loon Chung:

Ít quan tâm nhất

Vị trí Loon Chung:

Châu Âu
Bắc Mỹ

Sự kiện chung về Loon

Con mồi chính
Cá, Ếch, Côn trùng
Tính năng khác biệt
Kích thước cơ thể lớn và tiếng kêu kỳ quái, giống yodel
Sải cánh
100cm - 136cm (39in - 53.5in)
Môi trường sống
Hồ nước ngọt ở vùng khí hậu mát mẻ hơn
Động vật ăn thịt
Con người, Đại bàng, Osprey
Chế độ ăn
Động vật ăn tạp
Cách sống
  • Đàn
Đồ ăn yêu thích
Kiểu
Chim
Kích thước ly hợp trung bình
2
phương châm
Còn được gọi là Great Northern Diver

Đặc điểm vật lý Loon chung

Màu sắc
  • nâu
  • Màu xám
  • Đen
  • trắng
Loại da
Lông vũ
Tuổi thọ
15-25 năm
Cân nặng
3kg - 5kg (6,6lbs - 11lbs)
Chiều dài
63cm - 81cm (24,8in - 31,8in)

'Một chuyên gia săn bắn dưới nước'



Mặc dù khó xử trên cạn, nhưng động vật loon thông thường là một thợ săn duyên dáng trên mặt nước. Loài chim nước sống trong thời tiết lạnh giá này học cách lặn trước khi học bay và sẽ trở về cùng một tổ với bạn tình giống nhau hàng năm trong gần một thập kỷ. Loài chim này đã tìm thấy đường vào một số truyền thuyết của người Bắc Mỹ bản địa, cũng như trở thành mặt của đồng xu một đô la Canada. Mặc dù ô nhiễm đã loại bỏ những con loons phổ biến ở phần lớn miền đông Bắc Mỹ, loài gà này đặc biệt phát triển mạnh ở Canada. Mặc dù cái tên “loon” bắt nguồn từ cách đi bộ ngốc nghếch của nó, nó có thể được mô tả tốt hơn bằng tên tiếng Anh khác: “Great Northern Diver”.



Sự thật về loon phổ biến đáng kinh ngạc!

  • Thợ lặn sâu: Con loon thông thường có thể lặn sâu tới 200 feet dưới nước để bắt cá!
  • Đã nổi tiếng: Đồng một đô la của Canada, được gọi là “loonie”, có tính năng của loon thông thường!
  • Người bay thường xuyên: Con loon thông thường có thể bay hàng trăm km khi di cư!
  • To và tự hào: Âm thanh loon bao gồm một 'yodel' đặc biệt khi nó đang tuyên bố lãnh thổ!

Tên khoa học chung loon

Tên khoa học của loon thông thường, còn được gọi là 'Great Northern Diver,' làgavia luôn luôn.Gaviaxuất phát từ thuật ngữ latin cho chim biển, vàluôn luôncó thể là từ tiếng Na Uy có nghĩa là 'tro' (về vẻ ngoài của nó) hoặc các từ latinTôi đắm chìmhoặc làbao vây, có nghĩa là 'ngập nước' hoặc 'lặn'.

Sự xuất hiện và hành vi chung của loon

Con loon trông giống như nhiều loài vịt khác, ngoại trừ mỏ của nó nhọn hơn, giống như một con chim biết hót. Lông của nó chủ yếu là màu đen, với một mô hình gần giống như lưới của các đốm trắng trên cánh và cổ họng và phần dưới bụng màu trắng.

Những người sống gần nơi sinh sống của họ đều biết đến âm thanh loon. Chúng bao gồm một tiếng kêu đặc biệt, một âm thanh than khóc và một tiếng ồn ào. Cuộc gọi loon thông thường được sử dụng để tìm bạn đời hoặc khai báo một trang web làm tổ.



Loon chung (Gavia Immer)

Bàn chân trên loon chung

Bàn chân của loon thông thường đặt lùi trên cơ thể của nó hơn các loài chim nước khác. Điều này khiến họ trở thành những vận động viên bơi lội và thợ lặn xuất sắc. Tuy nhiên, nó trông rất khó xử mỗi khi nó đi bộ trên cạn. Cuộc đi bộ trông có vẻ ngớ ngẩn đó được cho là lý do tại sao nó có tên là “loon”. Đôi chân độc đáo của nó cũng khiến nó tiếp đất khác biệt so với các loài vịt khác. Trong khi hầu hết các loài vịt hạ cánh trên mặt nước bằng cách lướt chân, thì những con thằn lằn thông thường phải lướt trên bụng của chúng.

Môi trường sống chung loon

Những con loon thông thường thích những khu vực lạnh hơn gần nước. Chúng thường được tìm thấy nhiều nhất trên khắp Canada và phổ biến ở New England. Ngoài Canada, loons còn phổ biến ở Alaska, Greenland, Iceland và Scotland. Chúng có xu hướng sống gần các ao nhỏ hơn vào mùa hè, khi chúng làm tổ, và di cư đến các hồ lớn hơn và các khu vực ven biển vào mùa đông.



Chế độ ăn kiêng phổ biến

Con loon chung ăn nhiều cá. Nó là một chuyên gia lặn xuống nước để săn mồi. Loại cá cụ thể mà một con loon thường ăn phụ thuộc vào nơi nó dành phần lớn thời gian. Đối với những con loon gần các khu vực ven biển, bữa tối có nghĩa là cá bơn, cá trích, cá đá và cá hồi biển. Trong khi đó, những con loon phổ biến ở gần nước ngọt sẽ ăn cá vược, cá rô, pike, cá nắng và cá hồi.

Để săn mồi, đầu tiên một con loon thông thường sẽ thò đầu xuống mặt nước. Khi nhìn thấy con mồi, nó có thể lặn sâu tới 200 feet! Cá nhỏ hơn có thể được nuốt nguyên con, trong khi những con cá lớn hơn được đưa đến nơi có thể ăn được.

Những kẻ săn mồi và mối đe dọa phổ biến của loon

Con người là mối đe dọa lớn nhất đối với loons, mặc dù mối đe dọa không nghiêm trọng. Ô nhiễm nước đã khiến những con loons phổ biến biến mất khỏi miền đông Bắc Mỹ. Tuy nhiên, Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế liệt kê loon chung là 'mối quan tâm ít nhất', có nghĩa là nó hiện không có nguy cơ biến mất.

Những con loon thông thường cũng có thể có nguy cơ bị các động vật có vú nhỏ lấy trứng của chúng. Nó có thể thay đổi các trang web làm tổ khi điều này xảy ra.

Làm thế nào ô nhiễm ảnh hưởng đến loon chung

Nước độc là mối đe dọa đối với loon thông thường, bởi vì nó thích cùng loại nước mà nó được sinh ra. Điều đó có nghĩa là một con loon thông thường nở trên một hồ ô nhiễm sẽ, theo một số nghiên cứu , tìm kiếm một hồ ô nhiễm tương tự khi nó làm tổ sau này trong cuộc sống. Nó sẽ tìm kiếm loại hồ này, ngay cả khi hồ đó có ít cá hơn hoặc tệ hơn để nở gà con mới.

Sinh sản loon thông thường, trẻ sơ sinh và tuổi thọ

Những con loon chung sinh sản một vợ một chồng, nghĩa là con đực và con cái giống nhau sẽ sinh sản hàng năm. Loon thông thường sống khoảng 10 năm, và sẽ sinh sản mỗi năm một lần trong phần lớn cuộc đời của chúng. Mỗi năm, một con loon cái thông thường sẽ sinh ra hai con loon con, hoặc gà con. Điều này ít hơn nhiều so với các loài chim nước điển hình. Ví dụ, một con vịt trời cái sẽ đẻ 13 quả trứng mỗi năm.

Những con loon thông thường thường xây tổ gần mép nước, chủ yếu là bằng gậy, lau sậy và cỏ. Chúng sử dụng cùng một tổ, hoặc địa điểm làm tổ, hàng năm. Con đực có thể di chuyển tổ nếu trứng bị mất vào tay kẻ săn mồi.

Những con loon thông thường bắt đầu sinh sản từ hai tuổi. Chúng sẽ tìm một người bạn đời vào đầu mùa hè và cả hai sẽ đánh cược một địa điểm làm tổ bằng cách bay vòng quanh nó trên đầu và tạo ra tiếng ồn ào. Cá mẹ thường sẽ đẻ hai quả trứng. Trứng loon thông thường sẽ ngồi trong gần một tháng trước khi nở, với cả bố và mẹ thay phiên nhau ngồi trên trứng. Sau khi nở, cả bố và mẹ đều cho gà con ăn khi chúng đang lớn. Những chú gà con sẽ mất gần ba tháng để học bay, nhưng chưa đầy một tuần để bơi và lặn. Con đực và con cái sẽ di cư riêng biệt đến những nơi vào mùa đông sau khi gà con đã lớn. Cả hai sau đó trở về cùng một nơi sinh sản vào đầu mỗi mùa hè.

Dân số loon chung

Ước tính của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) có tới 640.000 loon phổ biến tồn tại trên toàn thế giới. Hầu hết những con loons này nằm ở Bắc Mỹ, đặc biệt là ở Canada. Ước tính có khoảng 2.600 con loons phổ biến sống ở châu Âu.

Trong khi dân số dường như đang tăng nhẹ ở Bắc Mỹ, IUCN cho biết nó đang giảm ở châu Âu.

Xem tất cả 59 động vật bắt đầu bằng C

Bài ViếT Thú Vị